Health check là gì?

Sử dụng Health check là một trong những best practices trong Kubernetes.

Thực sự, việc thực hiện health check là cần thiết đối với bất kỳ hệ thống phân tán nào và kubernetes cũng không ngoại lệ. Health check sẽ mang lại cho các ứng dụng của bạn độ tin cậy cao hơn cũng như sự hiệu quả về higher uptime. Tính năng health check được cung cấp sẵn trong Kubernetes là một giải pháp vô cùng hữu ích, dễ dàng sử dụng giúp chúng ta đạt được điều đó.

Theo mặc định, Kubernetes sẽ bắt đầu gửi lưu lượng truy cập đến một Pod, khi tất cả các Container bên trong một Pod bắt đầu và khởi động lại container khi chúng bị hỏng. Tất cả các hành vi này trong cấu hình mặc định của Kubernetes hoạt động tốt, tuy nhiên bạn cũng có thể làm cho việc triển khai của mình đảm bảo và phù hợp hơn với yêu cầu riêng biệt của từng ứng dụng khác nhau bằng các cấu hình tùy chỉnh.

Kubernetes cung cấp cho chúng ta hai loại health checks là Liveness check và Readiness check, điều quan trọng là ta phải hiểu được công dụng, sự khác biệt giữa 2 loại health checks này để có thể sử dụng chúng một cách có hiệu quả.

Liveness checks

Cơ chế liveness probe được sử dụng để kiểm tra xem khi nào thì nên khởi động lại một pods. Tức là nó sẽ kiểm tra xem ứng dụng của bạn còn sống hay đã chết hoặc không hoạt động đúng chức năng (Ví dụ, liveness probe có thể phát hiện deadlock, nơi một ứng dụng đang chạy, nhưng không có kết quả). Nếu ứng dụng của bạn còn đang hoạt động, thì Kubernetes sẽ không đụng gì đến nó cả. Nhưng nếu ứng dụng của bạn đã chết, Kubernetes sẽ loại bỏ pod đó và bắt đầu một pod mới để thay thế nó.

Readiness checks

Kubernetes sử dụng cơ chế readiness probe để xác định mức độ sẵn sàng cho ứng dụng của bạn. Nó sẽ kiểm tra và đảm bảo khi nào ứng dụng sẵn sàng đón nhận lưu lượng truy cập trước khi cho phép một dịch vụ gửi lưu lượng truy cập đến pods đó. Nếu một sự thăm dò và kiểm tra không thành công nó sẽ ngừng gửi lưu lượng truy cập cho đến khi ứng dụng vượt qua được sự kiểm tra.

Các loại Probes

Kubernetes cung cấp 3 loại probs! Bạn có thể sử dụng bất kỳ trong số các loại probs này để thực hiện liveness check và readiness check.

HTTP probe

HTTP là loại probs tùy chỉnh phổ biến nhất. Ngay cả khi ứng dụng của bạn không phải là một máy chủ HTTP. Bạn hoàn toàn có thể tạo một ightweight HTTP server bên trong ứng dụng của bạn để phản hồi liveness probe. Kubernetes sẽ thực hiện ping tới một đường dẫn và nếu nó nhận lại được HTTP response trong phạm vi 200 thì nó sẽ coi pod của bạn là đang healthy (khỏe mạnh và đang ngon), còn nếu không pod đó sẽ được đánh dấu là unhealthy (thôi hỏng rồi).

Xác định một HTTP probe:

apiVersion: v1
kind: Pod
metadata:
  labels:
    test: liveness
  name: liveness-http
spec:
  containers:
  - name: liveness
    image: k8s.gcr.io/liveness
    args:
    - /server
    livenessProbe:
      httpGet:
        path: /healthz
        port: 8080
        httpHeaders:
        - name: Host
          value: www.example.local
      initialDelaySeconds: 3
      periodSeconds: 3

Command probe

Đối với Command probe, Kubernetes sẽ chạy một command bên trong một container của bạn. Nếu command được chạy trả về bằng 0, container của bạn sẽ được đánh dấu là healthy, ngược lại, nó sẽ được đánh dấu là unhealthy. Loại probe này thường được sử dụng khi bạn không thể hoặc không muốn chạy một HTTP server nhưng bạn muốn chạy một lệnh và để kiểm tra xem ứng dụng của mình có tốt hay không.

Xác định một Command probe:

apiVersion: v1
kind: Pod
metadata:
  labels:
    test: liveness
  name: liveness-exec
spec:
  containers:
  - name: liveness
    image: k8s.gcr.io/busybox
    args:
    - /bin/sh
    - -c
    - touch /tmp/healthy; sleep 30; rm -rf /tmp/healthy; sleep 600
    livenessProbe:
      exec:
        command:
        - cat
        - /tmp/healthy
      initialDelaySeconds: 5
      periodSeconds: 5

TCP probe

Khi cả HTTP probe hoặc Command probe không hoạt động, ta sẽ nghĩ đến việc sử dụng TCP probe. Với TCP probe, kubernetes sẽ cố gắng thiết lập một kết nối TCP trên port được chỉ định. Nếu nó có thể thiết lập kết nối, thì Pod được coi là healthy, ngược lại sẽ là một pod unhealthy. TCP probe được sử dụng rất hữu ích trong các dịch vụ gRPC và FTP.

Xác định một TCP probe:

apiVersion: v1
kind: Pod
metadata:
 name: goproxy
 labels:
   app: goproxy
spec:
 containers:
 - name: goproxy
   image: k8s.gcr.io/goproxy:0.1
   ports:
   - containerPort: 8080
   readinessProbe:
     tcpSocket:
       port: 8080
     initialDelaySeconds: 5
     periodSeconds: 10
   livenessProbe:
     tcpSocket:
       port: 8080
     initialDelaySeconds: 15
     periodSeconds: 20

Cấu hình Probes Health check

Để kiểm soát một cách chính xác hơn các hành vi của của liveness và readiness, phù hợp với yêu cầu riêng của từng ứng dụng, Kubernetes cho phép bạn tùy chỉnh các tham số sau:

  • initalDelaySeconds: Đây là một thông số cực kì quan trọng khi bạn cài đặt liveness probe. Đây là độ trễ ban đầu tính bằng giây trước khi thực hiện các hành động healthcheck. Tức là sau khi container của start được bao nhiêu giây thì mới tiến hành liveness check hay probe check. Như chúng ta đã biết, nếu liveness check và unhealthy, nó sẽ restart lại pod của bạn. Vì vậy, bạn cần đặt thông số này một cách chính xác, đảm bảo một pod của bạn đã hoàn toàn khởi động xong mới thực hiện healthcheck. Nếu không, pod của bạn sẽ liên tục restart và không bao giờ sẵn sàng cả.
  • periodSeconds: Là tần suất thực hiện probes và được tính bằng giây. Mặc định là 10 giây. Giá trị tối thiểu là 1.
  • timeoutSeconds: Là thời gian times out (tính bằng giây) của các hành vi probe. Mặc định là 1 giây. Giá trị tối thiểu là 1.
  • successThreshold: Số lần success liên tiếp của probes sau khi failed, nếu nó đạt con số này sẽ được coi là thành công, không thì sẽ thực hiện check tiếp. Mặc định là 1. Phải là 1 cho liveness. Giá trị tối thiểu là 1.
  • failureThreshold: Khi một Pod start và probe thất bại, Kubernetes sẽ thử một số lần failureThreshold trước khi bỏ cuộc. Từ bỏ trong trường hợp liveness probe có nghĩa là khởi động lại container. Trong trường hợp readiness probe, Pod sẽ được đánh dấu Unready. Mặc định là 3. Giá trị tối thiểu là 1.

Leave a Reply

This site uses cookies to offer you a better browsing experience. By browsing this website, you agree to our use of cookies.