Network Scanning

Công nghệ Scan

Công nghệ Scan bao gồm công nghệ Scan UDP và TCP. Quan sát mô tả dưới đây thể hiện sự phân loại các công nghệ Scan:

TCP/ Full Open Scanning

Full Open Scanning là một hình thức của công nghệ scan, trong đó quy trình “bắt tay” ba bước bắt đầu và kết thúc. Nó đảm bảo các phản hồi từ các host đích vẫn hoạt động và hoàn thiện việc kết nối. Đó là một ưu điểm phổ biến của Full Open Scanning. Tuy nhiên, nó có thể bị dò tìm, loại bỏ bởi các thiết bị bảo mật như tường lửa và IDS. Kết nối TCP/ Full Open Scanning không yêu cầu quyền ưu tiên người dùng cấp cao (Super user Privileges)

Full Open/TCP connect scans | Hands-On Penetration Testing with Kali  NetHunter

Khi đang sử dụng Full Open Scanning và gặp phải một port đóng, phản hồi RST được gửi tới các yêu cầu đang đi đến nhằm kết thúc thử nghiệm. Để thực hiện Full Open Scan, bạn cần sử dụng lựa chọn –sT cho việc kết nối Scan (Connect Scan)

Thực thi Full Open Scan:

nmap -sT <ip address or range>

Ví dụ, sử dụng công cụ Zenmap để thực hiện Full Open Scan


Stealth Scan (Half-open Scan)

Half Open Scan còn được biết đến như Stealth Scan.

Host A là điểm bắt đầu kết nối bắt tay TCP. Host A gửi gói tin Sync để bắt đầu bắt tay. Host B nhận và hồi đáp bằng gói tin Sync+Ack. Host A, thay vì nhận gói Ack từ host B, sẽ trả lời bằng RST.

What is SYN scanning and how does it work?

Để biểu diễn kiểu scan này trong nmap, sử dụng cú pháp:

nmap -sS <ip address or range>
Performing Stealth Scans with Nmap | Kirelos Blog

Inverse TCP Flag Scanning

Inverse TCP Flag Scanning là quá trình Scan trong đó người gửi gửi đi thăm dò TCP với các TCP flag, i.e. FIN, URG và PSH hoặc không cần flag. Sự thăm dò bằng TCP flags được biết đến như XMAS Scanning. Trong trường hợp không có các flag, ta biết đến nó như Null Scanning


Xmas Scan

Xmas Scan là kiểu scan trong đó chứa nhiều flag. Các gói tin được gửi đi song song với URG, PSH và FIN, hoặc một gói tin với tất cả các flag tạo ra một tình huống bất thường đối với người nhận. Hệ thống nhận sẽ phải quyết định khi sự cố xảy ra, port bị đóng phản hồi với gói tin RST đơn.

Nếu port đang được mở, một số hệ thống sẽ phản hồi như một port mở, tuy rằng hệ thống sẽ phớt lờ hoặc chặn các yêu cầu bởi sự kết hợp giả của các flag này. FIN Scan chỉ hoạt động với hệ điều hành nào có RFC-793 based TCP/IP Implementation. FIN Scan sẽ không hoạt động trên bất cứ phiên bản hiện tại nào của Windows, điển hình như Windows XP hoặc những phiên bản mới hơn.

Để thực hiện kiểu scan này, sử dụng cú pháp:

nmap -sX -v <ip address or range>
Performing Stealth Scans with Nmap | Kirelos Blog

FIN Scan

FIN scan là quá trình gửi đi các gói tin chỉ chứa bộ FIN flag. Những gói tin này có thể có quyền tin cậy để vượt qua tường lửa. Gói FIN Scan khi được gửi tới mục tiêu, các port sẽ được xem như là đang mở nếu không có hồi đáp. Nếu port bị đóng, RST được trả lại.

Để thực hiện kiểu scan này, sử dụng cú pháp:

nmap -SF <ip address or range>
Phát hiện các kỹ thuật quét mạng (Network Scanning) sử dụng Snort IDS - Góc  học tập - Khoa Đào Tạo Quốc Tế-Đại học Duy Tân

Null Scan

Null Scan Là quy trình gửi đi các gói tin không chứa các bộ flag. Các phản hồi đều tương tự với FIN và XMAS Scan. Nếu gói tin Null Scan gửi tới một port mở, sẽ không có phản hồi. Nếu gói tin Null Scan gửi tới port đóng, nó sẽ mang theo gói RSR. Việc thực hiện kiểu scan này tương đối dễ dàng vì không có lý do hợp lý nào giải thích cho việc gửi đi gói tin mà không có flag nào.

Để thực hiện kiểu scan này, sử dụng cú pháp:

nmap -sN <ip address or range>

Scan thăm dò Flag ACK 

Scan thăm dò Flag ACK gửi đi gói tin TCP với bộ ACK flag đến mục tiêu. Người gửi kiểm tra thông tin của header bởi vì ngay cả khi gói tin ACK đã thành công đến với mục tiêu, nó sẽ trả lời bằng gói RST khi port mở hoặc đóng. Sau quá trình phân tích thông tin của header như TTL và phạm vi Windows của gói RST, kẻ tấn công nhận dạng được trạng thái của port đang đóng hay mở.

What is ACK scanning - Port Scanning Tutorials

Scan thăm dò ACK cũng hỗ trợ trong việc nhận dạng hệ thống sàng lọc. Nếu gói RST nhận được từ mục tiêu, điều đó có nghĩa là gói tin đến port đó không được sàng lọc. Trong trường hợp không có phản hồi, có nghĩa là tường lửa trạng thái (Stateful firewall) đang lọc port.


IDLE/IPID Header Scan

IDLE/IPID Header Scan là một công nghệ độc đáo và hiệu quả để nhận dạng trạng thái của port máy chủ mục tiêu. Khi sử dụng phương pháp này, các profile không đáng kể có thể được giữ lại.

Scan tĩnh (Idle scan) mô tả khả năng ẩn nấp của kẻ tấn công. Kẻ tấn công che giấu những nét nhận dạng bằng cách thay vì gửi đi gói tin qua hệ thống, quá trình quét sẽ được thực hiện với những gói tin đánh lừa từ hệ thống Zombie. Nếu mục tiêu khảo sát những mối đe dọa, nó sẽ lần theo Zombie thay vì dò tìm theo dấu kẻ tấn công.

Trước khi tìm hiểu về những bước cần thiết cho IDLE/IPID Scan, bạn cần phải nhớ lại một vài điểm quan trọng:

  • Để xác định cổng nào đang mở, gửi gói tin SYN đến port
  • Mục tiêu sẽ phản hồi bằng gói tin SYN+ACK nếu port đang mở
  • Mục tiêu sẽ phản hồi bằng gói tin RST nếu port đang đóng
  • Gói tin SYN+ACK không yêu cầu có thể, hoặc phớt lờ, hoặc phản hồi bằng RST
  • Mỗi gói IP đều có một số IPID
  • Số gia OS

Bước 01:

  • Gửi gói tin Sync+Ack đến Zombie để lấy được số IPID của nó
  • Zombie không chờ Sync+Ack nên sẽ phản hồi bằng gói RST. Lời hồi đáp đó để lộ IPID
  • Giải nén IPID từ gói tin

Bước 2: 

  • Gửi gói tin đến mục tiêu, đánh lừa địa chỉ IP của Zombie
  • IP port mở,mục tiêu phản hồi bằng Sync+Ack cho Zombie và Zombie sẽ lại phản hồi cho mục tiêu với gói tin RST
  • Nếu port đóng, mục tiêu phản hồi Zombie bằng gói tin RST và Zombie sẽ không phản hồi gì thêm, IPID của Zombie sẽ không được nhân lên.

Bước 3: 

  • Gửi gói tin Sync+Ack một lần nữa, để lấy được số IPID và so sánh với IPID đã được giải nén tại bước 1 ( i.e.1234)
  • Zombie phản hồi bằng gói RST. Lời phản hồi này tiết lộ IPID
  • Giải nén IPID từ gói tin
  • So sánh IPID
  • Port đang mở nếu IPID được nhân lên bằng 2
  • Port đang đóng nếu IPID được nhân lên bằng 1

Scan UDP

Giống như công nghệ scan dựa trên TCP, ta cũng có các phương pháp Scan UDP. Hãy nhớ rằng, UDP là giao thức phi kết nối. UDP không có các flag. Khi gói tin UDP đang hoạt động với các port, ta không cần đến các kết nối có định hướng. Sẽ chẳng có phản hồi nào nếu port mục tiêu đang mở. Tuy nhiên, nếu port bị đóng, tin nhắn phản hồi “Port unreachable” sẽ được gửi về. Hầu hết các chương trình độc hại, Trojans, phần mềm gián điệp sử dụng port UDP để truy cập vào mục tiêu.

Để thực hiện kiểu scan này, ta có thể sử dụng cú pháp sau đây:

nmap -sU -v <ip address or range>
UDP scan - Applied Network Security [Book]

Công cụ Scan

NetscanTools Pro là một ứng dụng thu thập thông tin, thực hiện xử lý sự cố mạng, điều khiển, tìm hiểu và chẩn đoán bằng các công cụ được thiết kế cho hệ điều hành Window, cung cấp một cuộc kiểm tra tập trung của IPv4, IPv6, tên miền, email và URL bằng Automatic and Manual Tool.

NetScanTools® Network Engineering Tools

Công cụ Scan cho điện thoại

Có rất nhiều công cụ cơ bản và tiên tiến khả dụng cho các thiết bị di động. Dưới đây là một vài công cụ hiệu quả cho network scanning:

Network Scanner: cung cấp máy tính IP, DNS lookup, công cụ Whois, công cụ truy vết (Trace route) và máy scan Port


Scan ngoài IDS

Kẻ tấn công sử dụng những gói phân mảnh và gói nhỏ nhằm tránh được các thiết bị bảo mật như tường lửa, IDS và IPS. Công nghệ cơ bản thường được sử dụng phổ biến là chia nhỏ số lượng thành các gói nhỏ hơn. IDS phải tập hợp lại những gói tin nhỏ đang tràn tới để kiểm tra và phát hiện cuộc tấn công. Gói tin nhỏ sẽ được điều chỉnh nhiều hơn khiến cho việc tập hợp và phát hiện trở nên phức tạp hơn.

Một cách khác để sử dụng phân mảnh là gửi đi những gói tin đã bị phân nhỏ như hỏng. Những gói tin hỏng này được gửi đi bằng các máy chủ proxy hoặc qua các máy để bắt đầu tấn công.


OS Fingerprinting & Banner Grabbing

OS Fingerprinting (Dấu vân tay hệ điều hành) là một kỹ thuật sử dụng để nhận dạng các thông tin của hệ điều hành đang chạy trên máy mục tiêu. Bằng cách thu thập thông tin về hệ điều hành đang chạy, tin tặc có thể xác định được điểm yếu và những lỗi hệ điều hành có thể chứa.

Có hai loại OS Fingerprinting là:

  1. Banner Grabbing chủ động (OS Footprinting)
  2. Banner Grabbing bị động (OS Fingerprinting)

Banner Grabbing cũng tương tự như OS fingerprinting, nhưng trong thực tế, Banner Grabbing xác định những dịch vụ đang chạy trên máy đích. Tiêu biểu là Telnet, được sử dụng để khôi phục thông tin của banner.

OS Footprinting chủ động

Nmap có thể thực hiện Banner Grabbing chủ động dễ dàng. Như đã biết Nmap là một công cụ mạng mạnh mẽ hỗ trợ nhiều đặc điểm và lệnh điều khiển. Khả năng dò tìm của hệ điều hành cho phép gói tin TCP và UDP được gửi đi rồi quan sát phản hồi của host mục tiêu. Một bản đánh giá chi tiết về phản hồi này mang theo vài manh mối về bản chất của hệ điều hành, tiết lộ loại hệ điều hành.

Để thực hiện dò tìm OS với nmap, thực hiện như dưới đây:

nmap -O <ip address>

OS Fingerprinting

OS Fingerprinting bị động đòi hỏi những mô tả chi tiết về đường truyền. Bạn có thể thực hiện Banner grabbing bị động bằng cách phân tích đường dẫn mạng cùng với sự kiểm duyệt đặc biệt của giá trị TTL và Window Size. Giá trị TTL và Window Size được kiểm tra từ header của gói tin TCP trong lúc quan sát đường truyền mạng. một vài giá trị thường thấy cho hệ điều hành là:

Công cụ Banner Grabbing

Có một vài công cụ có sẵn dành cho banner grabbing. Một vài trong số đó là:

  • ID Server
  • Netcraft
  • Netcat
  • Telnet
  • Xprobe
  • Pof
  • Maltego

Mindmap

Leave a Reply

This site uses cookies to offer you a better browsing experience. By browsing this website, you agree to our use of cookies.