1. Internet Protocol Suite (TCP/IP)

Internet Protocol Suite (bộ giao thức liên mạng) là tập hợp các giao thức thực thi protocol stack mà Internet chạy trên đó.

TCP- Transmission Control Protocol và IP – Internet Protocol. Cũng có thể hiểu Internet Protocol Suite tương tự như mô hình OSI nhưng giữa chúng vẫn có sự khác biệt chứ không phải hoàn toàn giống nhau. Ở các layer không phải lớp nào cũng đều tương ứng tốt.

2. Protocol Stack

Protocol Stack (Chồng giao thức) là hình thức cài đặt phần mềm cho một bộ giao thức mạng máy tính. Chúng là là tập hợp đầy đủ các lớp giao thức và chúng hoạt động cùng nhau để cung cấp khả năng kết nối mạng đến các thiết bị khác.

3. Transmission Control Protocol (TCP)

TCP là giao thức điều khiển truyền vận. Với nhiệm vụ thực thi mạng, bổ sung cho Internet Protocol. Giao thức này đảm bảo chuyển giao dữ liệu tới nơi nhận một cách đáng tin cậy với quy trình “bắt tay 3 bước”:

  1. A gửi gói tin đến B mang cờ SYN yêu cầu khởi tạo kết nối, số hiệu SEQ#10.
  2. Nếu B nhận được gói tin thì phản hồi lại bằng gói tin mang cờ ACK, số hiệu ACK#11 cùng cờ SYN số hiệu SEQ#142.
  3. Tiếp tục nếu máy A nhận được thì trả lời lại gói tin mang cờ ACK số hiệu ACK#143, SEQ#11. Sau đó kết nối được duy trì bởi sự truyền qua truyền lại các gói tin mang cờ ACK như vậy. Đến khi một bên chấm dứt kết nối sẽ gửi gói tin FIN kết thúc.

4. File Transfer Protocol (FTP)

FTP là giao thức truyền tập tin. Và thường được dùng để trao đổi tập tin qua mạng lưới truyền thông dùng giao thức TCP/IP. Cổng mặc định của FTP là 20/21.

5. Secured Shell (SSH)

SSH là một giao thức mạng dùng để thiết lập kết nối mạng một cách bảo mật. SSH hoạt động ở lớp trên trong mô hình phân lớp TCP/IP. Có thể nói SSH là phương thức chính được sử dụng để quản lý các thiết bị mạng một cách an toàn ở cấp lệnh. Cổng mặc định của SSH là 22.

6. Internet Protocol (IP)

IP còn được gọi là giao thức Internet và chúng là giao thức chính trong Internet protocol suite. Với khả năng chuyển tiếp dữ liệu qua mạng và giúp thiết lập internet thông qua việc định tuyến  của Internet Protocol.

IP cung cấp một dịch vụ gửi dữ liệu không đảm bảo  nên gói dữ liệu có thể đến nơi mà không còn nguyên vẹn, nó có thể đến không theo thứ tự. IP rất thông dụng trong mạng internet ngày nay. Giao thức tầng mạng thông dụng nhất ngày nay là Ipv4 hoặc Ipv6.

7. Hypertext Transfer Protocol (HTTP)

HTTP là giao thức truyền tải siêu văn bản. Chúng là một trong năm giao thức chuẩn của mạng Internet. Giao thức này dùng để liên hệ thông tin giữa Web server và Web client. Chúng hoạt trông  trong mô hình Client/Server dùng cho World Wide Web (www)

8. Domain Name System (DNS)

DNS là hệ thống phân giải tên miền. Nó cho phép thiết lập tương ứng giữa địa chỉ IP và tên miền trên internet.  Nhờ giao thức này nên có thể chuyển đổi tên miền thành địa chỉ IP. Cổng mặc định của DNS là 53.

9. Post Office Protocol v3 (POP 3)

POP3 là một giao thức tầng ứng dụng, dùng để lấy thư điện từ từ server mail, thông qua kết nối TCP/IP. Trong phiên bản 3 này cho phép client lấy nội dung hoàn chỉnh từ hộp thư của server và xóa nội dung khỏi server đó. Cổng mặc định của POP3 là 110 và cổng POP3 bảo mật là 995.

10. Internet Message Access Protocol (IMAP)

IMAP là giao thức chuẩn mạng Internet được sử dụng bởi các ứng dụng email để truy xuất thư email từ máy chủ thư qua kết nối TCP/IP. IMAP không xóa nội dung khỏi hộp thư của máy chủ. Cổng mặc định của IMAP là 143 và cổng IMAP bảo mật là 993.

11. Hypertext Transfer Protocol over SSL/TLS (HTTPS)

HTTPS là một giao thức kết hợp giữa giao thức HTTP và giao thức bảo mật SSL hay TLS cho phép trao đổi thông tin một cách bảo mật trên Internet. Cổng mặc định của HTTPS là 443.

12. Simple Network Management Protocol (SNMP)

SNMP là một tập hợp các giao thức không chỉ cho phép kiểm tra các thiết bị mạng như router, Switch, Server… vận hành mà còn hỗ trợ vận hành các thiết bị này một cách tối ưu. Chức năng SNMP là  giám sát, cấu hình và điều khiển các thiết bị mạng từ xa. Cổng mặc định của SNMP là 161/162.

13. Terminal Network (Telnet)

Telnet là phương thức chính được sử dụng để quản lý các thiết bị mạng ở cấp lệnh. Hay chúng được dùng trên các kết nối với internet hoặc các kết nối tại mạng máy tính cục bộ LAN. Cổng mặc định của Telnet là 23.

14. Simple Mail Transfer Protocol (SMTP)

SMTP là giao thức truyền tải thư tín đơn giản, là một chuẩn truyền tải thư điện tử qua mạng internet. Chúng có chức năng chính là chuyển email từ mail server nguồn đến mail server đích và chuyển email từ người dùng cuối sang hệ thống mail. Cổng mặc định của SMTP là 25 và cổng SMTPS (được bảo mật) là 465

15. User Datagram Protocol (UDP)

UDP là một trong những giao thức cốt lõi của giao thức TCP/IP. Dùng UDP, chương trình trên mạng máy tính có thể gửi những dữ liệu ngắn được gọi là datagram tới máy khác. UDP không cung cấp sự tin cậy và thứ tự truyền nhận mà TCP làm; các gói dữ liệu có thể đến không đúng thứ tự hoặc bị mất mà không có thông báo.

16. Internet Control Message Protocol (ICMP)

ICMP là một giao thức của gói Internet Protocol. Giao thức này được các thiết bị mạng như router dùng để gửi đi các thông báo lỗi chỉ ra một dịch vụ có tồn tại hay không, hoặc một địa chỉ host hay router có tồn tại hay không.

Leave a Reply

This site uses cookies to offer you a better browsing experience. By browsing this website, you agree to our use of cookies.